Địa Lý Địa Hào Là Gì

Địa Lý Địa Hào Là Gì

Câu 1:- Phụ lưu: Có nhiệm vụ cung cấp nước cho sông chính- Chi lưu: Có nhiệm vụ thoát nước cho sông chínhCâu 2:- Tài nguyên của biển:+ Muối+ Các loại khoáng sản( than đá, dầu mỏ)+ Động, thực vật quý hiếm( san hô)+........Câu 3:- Sông là dòng chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt lục địa, được các nguồn nước mưa,nước ngầm, băng tuyết tan nuôi dưỡng.- Ở Thanh Hóa có các con sông như( mình ko ở Thanh Hóa nên không biết, bạn thông cảm hộ)

Câu 1:- Phụ lưu: Có nhiệm vụ cung cấp nước cho sông chính- Chi lưu: Có nhiệm vụ thoát nước cho sông chínhCâu 2:- Tài nguyên của biển:+ Muối+ Các loại khoáng sản( than đá, dầu mỏ)+ Động, thực vật quý hiếm( san hô)+........Câu 3:- Sông là dòng chảy thường xuyên, tương đối ổn định trên bề mặt lục địa, được các nguồn nước mưa,nước ngầm, băng tuyết tan nuôi dưỡng.- Ở Thanh Hóa có các con sông như( mình ko ở Thanh Hóa nên không biết, bạn thông cảm hộ)

Nhà địa lý học sẽ cần sẵn sàng những kỹ năng gì?

Nhà địa lý nghiên cứu con người và môi trường. Để trở thành một nhà địa lý thành công, cần có một số kỹ năng nhất định để có thể hiểu được môi trường vật lý Trái đất cũng như các mô hình và quy trình của con người. Tìm hiểu ở đây những kỹ năng mà các nhà địa lý cần phải có. Các kỹ năng mà các nhà địa lý cần phải thành công có thể được phân thành năm loại chính: Kỹ năng phân tích, máy tính, tư duy phê phán, thuyết trình và giao tiếp (nói và viết).

Các nhà địa lý phân tích thế giới để tìm các mẫu. Để có ý nghĩa về các mô hình không gian, kỹ năng phân tích là phải. Các nhà địa lý phải hợp nhất địa lý từ nhiều nguồn khác nhau như dữ liệu GIS, bản đồ in, ảnh chụp từ trên không và dữ liệu thống kê. Các nhà địa lý phải có khả năng quyết định thông tin nào có liên quan đến nhiệm vụ và có thể phân tích dữ liệu đó để đưa ra kết luận.

Các nhà địa lý phải có kỹ năng trong các khía cạnh công nghệ trong lĩnh vực của họ. Điều này liên quan đến việc trở nên thành thạo với các thiết bị Hệ thống Định vị Toàn cầu (GPS) cũng như Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) và các gói phần mềm viễn thám. Thường xuyên hơn, các nhà địa lý cũng được yêu cầu hiểu các ngôn ngữ kịch bản như Python để tự động hóa các nhiệm vụ không gian địa lý lặp đi lặp lại.

Vì phần lớn dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu, các nhà địa lý cũng phải thành thạo trong việc quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ.  Các nhà địa lý sử dụng công nghệ GIS cần có kỹ năng máy tính mạnh.

Xem thêm: Cơ hội việc làm đối với sinh viên theo học ngành địa chất học

Phân tích quan trọng là một kỹ năng quan trọng cho các nhà địa lý. Có thể phân tích thông tin để chọn đúng dữ liệu GIS, phương pháp phân tích và quy mô dữ liệu là rất quan trọng. Các nhà địa lý phải hiển thị logic, phán đoán tốt và khả năng suy luận khi phân tích thông tin.

Đối với các nhà địa lý, một trong những cách phổ biến nhất để báo cáo phát hiện của họ là bằng cách tạo bản đồ. Do đó, sở hữu kỹ năng lập bản đồ và dữ liệu vững chắc là điều bắt buộc.

Các nhà địa lý phải có kỹ năng về bản đồ để hiểu được cách sử dụng tốt nhất về tô màu, ký hiệu và nhãn là cần thiết để làm cho bản đồ và đồ họa của họ dễ đọc và dễ hiểu đối tượng của họ.

Nhà địa lý nghiên cứu con người và môi trường. Để trở thành một nhà địa lý thành công, cần có một số kỹ năng nhất định để có thể hiểu được môi trường vật lý Trái đất cũng như các mô hình và quy trình của con người.

Các nhà địa lý thường làm việc độc lập nhưng thay vào đó làm công việc hỗ trợ một ngành cụ thể. Họ cũng phải có được các kỹ năng chuyên ngành cho ngành mà họ làm việc. Một nhà địa lý làm việc như một nhà nhân khẩu học phải có được các kỹ năng phân tích thống kê và làm việc với dữ liệu dân số. Một nhà địa lý làm việc trong quy hoạch đô thị sẽ cần thu thập kiến ​​thức về quy hoạch sử dụng đất và đánh giá tác động môi trường.

Chính vì vậy việc chọn và học tập chuyên ngành địa lý học tại các trường đại học cao đẳng uy tín sẽ là cách tốt nhất đưa họ đến thành công.

Ngành địa lý học là ngành học rất hấp dẫn. Hy vọng rằng thông qua bài viết này bạn đã nắm rõ được các thông tin về ngành địa lý học cũng như việc học địa lý ra làm gì cho mình.

Địa hình Việt Nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa, phản ánh lịch sử phát triển địa chất, địa hình lâu dài trong môi trường gió mùa, nóng ẩm, phong hóa mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng tây bắc - đông nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của các dòng sông lớn. Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1.000 m chiếm tới 85% lãnh thổ. Núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1%. Đồi núi Việt Nam tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Những dãy núi đồ sộ nhất đều nằm ở phía Tây và Tây Bắc với đỉnh Phan-xi-phăng cao nhất bán đảo Đông Dương (3.143m). Càng ra phía đông, các dãy núi thấp dần và thường kết thúc bằng một dải đất thấp ven biển. Từ đèo Hải Vân vào Nam, địa hình đơn giản hơn. Ở đây không có những dãy núi đá vôi dài mà có những khối đá hoa cương rộng lớn, thỉnh thoảng nhô lên thành đỉnh cao; còn lại là những cao nguyên liên tiếp hợp thành Tây Nguyên, rìa phía đông được nâng lên thành dãy Trường Sơn. Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích trên đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực. Ở hai đầu đất nước có hai đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu là đồng bằng Bắc Bộ (lưu vực sông Hồng, rộng 16.700 km2) và đồng bằng Nam Bộ (lưu vực sông Mê Công, rộng 40.000 km2). Nằm giữa hai châu thổ lớn đó là một chuỗi đồng bằng nhỏ hẹp, phân bố dọc theo duyên hải miền Trung, từ đồng bằng thuộc lưu vực sông Mã (Thanh Hóa) đến Phan Thiết với tổng diện tích 15.000 km2. Việt Nam có ba mặt đông, nam và tây-nam trông ra biển với bờ biển dài 3.260 km, từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Tây Nam. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía đông và đông nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Chỉ riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, các đảo Cát Hải, Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ... Xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Phía tây-nam và nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.

Dân số:  Theo kết quả điều tra dân số  năm 2023 đạt 100,3 triệu người, trong đó tỷ lệ dân số nam và nữ khá cân bằng (nam giới chiếm 49,9%, nữ giới 50,1%). (Nguồn: Tổng Cục Thống kê).

Khí hậu: Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Phía Bắc chịu ảnh hưởng của lục địa Trung Hoa nên ít nhiều mang tính khí hậu lục địa. Biển Đông ảnh hưởng sâu sắc đến tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của đất liền. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm không thuần nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam, hình thành nên các miền và vùng khí hậu khác nhau rõ rệt. Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa và theo vùng từ thấp lên cao, từ bắc vào nam và từ đông sang tây. Do chịu sự tác động mạnh của gió mùa đông bắc nên nhiệt độ trung bình ở Việt Nam thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở châu Á. Việt Nam có thể được chia ra làm hai đới khí hậu lớn: (1) Miền Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra) là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 4 mùa rõ rệt (xuân-hạ-thu-đông), chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (từ lục địa châu Á tới) và gió mùa đông Nam (thổi qua Thái Lan-Lào và Biển Đông), có độ ẩm cao. (2) Miền Nam (từ đèo Hải Vân trở vào) do ít chịu ảnh hưởng của gió mùa nên khí hậu nhiệt đới khá điều hòa, nóng quanh năm và chia thành hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa). Bên cạnh đó, do cấu tạo của địa hình, Việt Nam còn có những vùng tiểu khí hậu. Có nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La. Đây là những địa điểm lý tưởng cho du lịch, nghỉ mát. Nhiệt độ trung bình tại Việt Nam dao động từ 21oC đến 27oC và tăng dần từ bắc vào nam. Mùa hè, nhiệt độ trung bình trên cả nước là 25oC (Hà Nội 23oC, Huế 25oC, thành phố Hồ Chí Minh 26oC). Mùa đông ở miền Bắc, nhiệt độ xuống thấp nhất vào các tháng Mười Hai và tháng Giêng. Ở vùng núi phía Bắc, như Sa Pa, Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn, nhiệt độ xuống tới 0oC, có tuyết rơi. Việt Nam có lượng bức xạ mặt trời rất lớn với số giờ nắng từ 1.400 - 3.000 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 đến 2.000 mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Do ảnh hưởng gió mùa và sự phức tạp về địa hình nên Việt Nam thường gặp bất lợi về thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán. Sông ngòi: Việt Nam có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (2.360 con sông dài trên 10 km), chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung. Hai sông lớn nhất là sông Hồng và sông Mê Công tạo nên hai vùng đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu. Hệ thống các sông suối hàng năm được bổ sung tới 310 tỷ m3 nước. Chế độ nước của sông ngòi chia thành mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ chiếm tới 70-80% lượng nước cả năm và thường gây ra lũ lụt. Đất đai, thực vật, động vật: Đất ở Việt Nam rất đa dạng, có độ phì cao, thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp. Việt Nam có hệ thực vật phong phú, đa dạng (khoảng 14.600 loài thực vật). Thảm thực vật chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới, gồm các loại cây ưa ánh sáng, nhiệt độ lớn và độ ẩm cao. Quần thể động vật ở Việt Nam cũng phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loài thú quý hiếm được ghi vào Sách Đỏ của thế giới. Hiện nay, đã liệt kê được 275 loài thú có vú, 800 loài chim, 180 loài bò sát, 80 loài lưỡng thể, 2.400 loài cá, 5.000 loài sâu bọ. (Các rừng rậm, rừng núi đá vôi, rừng nhiều tầng lá là nơi cư trú của nhiều loài khỉ, voọc, vượn, mèo rừng. Các loài voọc đặc hữu của Việt Nam là voọc đầu trắng, voọc quần đùi trắng, voọc đen. Chim cũng có nhiều loài chim quý như trĩ cổ khoang, trĩ sao. Núi cao miền Bắc có nhiều thú lông dày như gấu ngựa, gấu chó, cáo, cầy...) Việt Nam đã giữ gìn và bảo tồn một số vườn quốc gia đa dạng sinh học quý hiếm như Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn (khu vực núi Phan-xi-păng, Lào Cai), Vườn quốc gia Cát Bà (Quảng Ninh), vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), vườn quốc gia Pù-mát (Quảng Bình), vườn quốc gia  Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình), vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế), vườn quốc gia Côn Đảo (đảo Côn Sơn, Bà Rịa-Vũng Tàu), vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai)… Các vườn quốc gia này là nơi cho các nhà sinh học Việt Nam và thế giới nhiên cứu khoa học, đồng thời là những nơi du lịch sinh thái hấp dẫn. Ngoài ra, UNESCO đã công nhận 9 khu dự trữ sinh quyển ở Việt Nam là khu dự trữ sinh quyển thế giới như: Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai, Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà, Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng, Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang, Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An, Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau và Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm; Khu dự trữ sinh quyển Langbiang.

Nói đến xuất nhập khẩu chúng ta thường hay nghĩ đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa tại cảng biển hoặc cảng hàng không và việc thông quan hàng sẽ diễn ra tại các địa điểm này. Tuy nhiên, ngoài các địa điểm trên thì ICD cũng là nơi thường xuyên tiến hành các hoạt động thông quan hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu

Vậy ICD là gì? Hoặc điểm thông quan nội địa ICD là gì?

ICD là cảng cạn/ cảng khô/ cảng nội địa, hoặc gọi tắc là Depot. Hay còn được gọi với tên tiếng anh là Inland Container Depot. Điểm thông quan nội địa là một địa điểm thông quan hàng hóa nằm trong nội địa; giúp cho cảng biển giải phóng hàng nhanh, tăng khả năng thông qua nhờ các dịch vụ đóng gói, lưu kho bãi, thủ tục hải quan…

Cảng cạn ICD có vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực vận chuyển đa phương thức, ICD – điểm thông quan nội địa các loại hàng hóa, với những bãi kho chưa container có hàng hóa, rỗng và hàng đông lạnh, giúp chi phí vận chuyển cũng như thời gian giữ hàng tại cảng giảm xuống.

Thông thường, hàng hóa sẽ được tập trung tại cảng biển chuẩn bị cho hoạt động xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Tuy nhiên diện tích của cảng biển thường bị giới hạn trong khi hàng hóa có nhu cầu làm dịch vụ thông quan và các dịch vụ liên quan lại rất cao.

Vậy nên, cảng cạn ICD ra đời như một cánh tay nối dài của cảng biển, là một xu thế phát triển tất yếu. Theo đó, các cảng cạn ICD được xây dựng tại khu vực nội địa không giáp biển, diện tích rộng lớn với đầy đủ các dịch vụ đi kèm như lưu trữ, đóng gói, làm thủ tục hải quan,…như cảng biển thực thụ. Nhờ đó cảng cạn ICD sẽ góp phần làm giảm tình trạng ách tắc tại cảng biển.

Thay vì chen chúc làm các thủ tục, dịch vụ tại cảng biển, doanh nghiệp có thể tiến hành ngay tại depot để tiết kiệm thời gian cũng như chi phí cho việc vận chuyển. Nói cách khác, cảng cạn sẽ giữ vai trò như điểm tập kết và chuyển tiếp hàng hóa, container cho cảng biển, là nơi thông quan trong nội địa, giúp tăng hiệu quả khai thác của hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ logistics.

Khi sử dụng cảng cạn là nơi thông quan hàng hóa, doanh nghiệp sẽ được cung cấp rất nhiều các dịch vụ sau:

Dịch vụ lưu trữ hàng hóa, kho hải quan, kho CFS

Dịch vụ bãi chứa contaiter (container có hàng, container rỗng, container hàng lạnh,…)

Dịch vụ đóng gói hàng hóa, bốc dỡ container

Trung chuyển hàng siêu trường siêu trọng, hàng hóa khác